Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 04/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều biến động, giá gạo lẫn giá lúa điều chỉnh tăng từ 50 - 400 đồng/kg. Thị trường xuất khẩu bình ổn, không biến động trong nhiều ngày
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 04/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều biến động, giá gạo lẫn giá lúa điều chỉnh tăng từ 50 - 400 đồng/kg. Thị trường xuất khẩu bình ổn, không biến động trong nhiều ngày
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 08/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có điều chỉnh tăng nhẹ với giá gạo. Trong tuần qua, giá lúa tăng dao động từ 100 - 400 đồng/kg với một vài loại lúa, giá gạo xuất khẩu lại có xu hướng giảm trong tuần vừa rồi. Thị trường giao dịch còn chậm
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 12/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều thay đổi mới. Tại nhiều địa phương, giao dịch lúa cầm chừng, nguồn mới không nhiều. Thị trường gạo về lai rai, giá ít biến động, giao dịch chậm
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 03/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giữ vững, không có nhiều biến động với cả giá lúa và gạo. Tại các địa phương hôm nay lượng về ít, kho chợ mua đều
Giá lúa gạo hôm nay 11/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động nhẹ với gạo, tăng cao với lúa tươi.
Trong đó, với mặt hàng lúa (tươi), giá tiếp tục biến động mạnh, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 300 đồng/kg dao động ở mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg; lúa OM 380 dao động ở mức 7.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch chậm, giá giữ mức cao. Tại Bạc Liêu, nông dân chào bán nhiều lúa thơm, giá lúa tương đối bình ổn, nhu cầu hỏi mua ít. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, nguồn ít, giá neo cao.
Tại Sóc Trăng, nguồn lúa có lai rai, rải rác tại một số huyện, giao dịch mua bán chậm, giá chững. Tại Long An, giá ít biến động, sức mua mới yếu. Tại Đồng Tháp, lúa Đông Xuân sớm giao dịch ít, giá lúa nông dân chào cao.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 10.150 - 10.300 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.300 - 12.400 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động trong khoảng từ 5.900 - 9.100 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mốc 9.000 - 9.100 đồng/kg; giá cám khô giảm 50 đồng/kg dao động ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về lai rai lượng ít, giá các loại kho mua giảm nhẹ, giao dịch chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo nguyên liệu các loại giá giảm nhẹ. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về lai rai lượng ít, giá các loại kho mua vững giá, gạo ngang và OM 5451 kho mua giảm nhẹ, gạo thơm bình giá.
Kênh chợ Sa Đéc, lượng ít, kho chợ mua đều gạo thơm, giá các loại kho mua vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giá giảm 200 đồng/kg so với hôm qua, đa số mặt gạo yếu, gạo chung chung, ít gạo đẹp
Tại các chợ lẻ giá gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm nhẹ so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 405 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 480 USD/tấn.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giá lúa tươi tiếp tục neo cao, giao dịch chậm, ít người mua. Tại An Giang, giao dịch chậm, chủ yếu lấy lúa đã cọc trước. Tại Sóc Trăng, giao dịch mới chậm, nông dân chào giá cao. Tại Long An, giá ít biến động, nhu cầu mua khá chậm, ít chốt mới. Tại Kiên Giang, lúa đồng Miệt Thứ được chào bán nhiều, song giá cao, ít người mua.
Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tại địa phương này tăng nhẹ 200 – 300 đồng/kg ở một số chủng loại.
Cụ thể, giá lúa Đài Thơm 8 và OM 18 tươi được các thương lái nâng lên mức 9.200 – 9.400 đồng/kg, tăng lần lượt 300 đồng/kg và 200 đồng/kg.
Trong khi đó, giá các loại lúa khác nhìn chung ổn định. Nàng Hoa 9 dao động trong khoảng 9.200 – 9.400 đồng/kg; theo sau là OM 18 tươi ở mức 9.000 – 9.200 đồng/kg; OM 5451 từ 8.600 – 8.800 đồng/kg; IR 50404 ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg...
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay gạo về lượng lai rai, ít gạo đẹp. Kho cho giá tăng nhẹ gạo ngang, dẻo. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về ít tại các bến, gạo nguyên liệu các loại giá nhích nhẹ lại.
Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), nguồn về lai rai, ít lượng, kho cho giá tăng nhẹ gạo ngang, dẻo. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, bình giá, đa số mặt gạo yếu gạo chung chung, ít gạo đẹp.
Giá gạo tại chợ An Giang cũng giữ ổn định, với gạo trắng thường được niêm yết trong khoảng 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo thơm từ 17.000 – 22.000 đồng/kg.
Tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo tiếp tục đứng yên. Gạo nguyên liệu IR 504 được báo giá ở mức 10.150 - 10.300 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 đạt 12.300 – 12.400 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ giá gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương đứng yên ở mức 5.900 – 6.000 đồng/kg; tấm thơm đạt 9.000 – 9.100 đồng/kg.
Tương tự, thị trường nếp không ghi nhận biến động mới. Hiện nếp IR 4625 (tươi) đang được giao dịch ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg; nếp 3 tháng tươi từ 8.100 – 8.300 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đi ngang ở mức 514 USD/tấn; gạo 25% tấm có giá 482 USD/tấn, gạo 100% tấm đạt 405 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tháng 11 năm 2024, khối lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 700.000 tấn, với giá trị xuất khẩu đạt 444,9 triệu USD. Theo đó, tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo trong 11 tháng đầu năm 2024 đã đạt gần 8,5 triệu tấn và 5,31 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm nay tăng trưởng mạnh, với tăng trưởng 10,6% về khối lượng và 22,4% về giá trị nhờ vào nhu cầu cao từ các thị trường quốc tế và sự cải thiện trong chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm trên 45% thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam, tiếp theo đó là Indonesia và Malaysia. Đặc biệt, trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, Malaysia ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất. Giá trị xuất khẩu gạo sang Malaysia đã tăng 2,3 lần cho thấy sự gia tăng nhu cầu và tiềm năng hợp tác xuất khẩu giữa hai quốc gia nhằm mở rộng và phát triển thị trường gạo Việt Nam tại các khu vực Đông Nam Á.